ỚT: Càng cay càng chữa nhiều bệnh?
Ớt, cũng như Tiêu, là
một thứ gia vị thông dụng nhất thế giới đã được dùng tại Âu Châu từ bao
nhiêu thế kỷ trước, nhưng mãi đến khi Columbus khám phá ra Châu Mỹ và
đem Ớt về triều đình Tây Ban Nha, từ đó Âu Châu mới biết dùng Ớt làm gia
vị.

NGUỒN: WWW.OTKHO.COM
TÊN KHOA HỌC:
Capsicum annuum, Capsicum Frutescens, C.pendulum và C. pubescens. Đây
là 5 loại chính, còn chia ra thêm nhiều loại phụ như C. Frutescents
var, saigonensis (Ớt hiểm Việt Nam) v..v..Tất cả đều thuộc họ
Solanaceae.
Ớt có rất nhiều tên gọi khác nhau tại Mỹ. Tên thường tùy theo loại.
Loại Capsicum annuum cho các loại ớt gọi là Cayenne, Pháp gọi là Poivre
rouge. Đông Y gọi là Lạt Chiếu. Trong khi đó C. frutescens cho loại Ớt
Tabasco, và C. Chinense cho loại Ớt Hades Habaneros. Còn Paprika cũng từ
loại C. annuum nhưng thường trồng bên Âu Châu, nhất là Hung Gia Lợi.
ĐẶC TÍNH THỰC VẬT VÀ LỊCH SỬ:
Nguời Tây Ban Nha khi đi tìm đất mới, khám phá ra Mỹ Châu với hy vọng
tìm ra Tiêu, nhưng lại tìm ra một gia vị cay hơn là những quả Ớt đủ
màu, vốn mọc hoang trên Lục địa Mỹ Châu. Cho đến năm
1650, Ớt được trồng khắp nơi trên thế giới, từ Á Châu, Âu Châu sang đến
vùng Bắc Phi Châu. Tùy theo các điều kiện thổ nhưỡng và khí hậu mà Ớt
thay đổi hình dạng, mùi vị. Và nhiều khi Ớt cũng biến chủng vì do con
người lai tạo, Ớt Paprika khi đem tử Mỹ sang Hung đã thay đổi hoàn toàn,
bớt hẳn vị cay và trái trở thành to hơn.
Trên phương diện thương mại, C. annuum là loại được phổ biến nhất và
được trồng nhiều nhất tại Hoa Kỳ và Âu Châu. Loại này gồm tất cả những
thứ Ớt được xem là ngọt Sweet Pepper (Bell Pepper) cùng những Ớt cay
khác. Đây là một loại cây hằng niên, mọc thành bụi, có thể cao từ 30cm
đến 1m. Hoa đơn độc màu trắng. Quả đa dạng dài từ 1cm đến20cm và màu sắc
thay đổi từ lúc màu xanh hay vàng khi còn non cho đến màu nâu đậm rồi
đỏ gạch khi chín. Quả sốp có chứa nhiều hạt dẹp. Quả có thể hình tròn
hay bầu dục. Khi trồng ở những vùng có khí hậu mát, lạnh, Ớt có vị dịu
hơn như các loại Ruby King và California Wonder (Bell pepper) dùng trộn
ăn salad.
Loại C, frutescens, tiêu biểu là Tabasco, thuộc loại cây lưỡng niên
có thể cao đến 2m, mọc thân chia nhánh, hoa màu xanh nhạt mọc thành từng
đôi. Loại này thường được trồng ở những vùng nóng ẩm Hoa Kỳ. Quả hình
bầu dục dài không quá 80cm, màu từ Cam đến Đỏ.
Các loại khác ít có giá trị hơn về mặt thương mãi. Tuy nhiên loại C. chinense lại cung cấp những loại Ớt thật cay.
THÀNH PHẦN HÓA HỌC:
Tỷ lệ các hoạt chất thường thay đổi tùy loại Ớt. Những chất chính là:
Capsanthin (0.1%) là một sắc tố loại Carotenoid màu đỏ, vàng.
–Capsaicin (tran-8-metyl-N-vanilly-6-nonenamide) (0,5 – 2%) đây chính là
hoạt chất tạo vị cay của Ớt. – Sinh tố C, đặc biệt nhất nếu tính theo
tỷ lệ trích từ trọng lượng thì Ớt có chứa nhiều sinh tố C hơn Cam,
Chanh. Chính vì nhờ ly trích Vitamin C từ Ớt Paprika mà bác sĩ người
Hung Szent-Gyogyi đã đoạt được giải Nobel năm 1937.
Nên chú ý đến danh từ Capsicum Oleoresin. Đây là hợp chất trích tinh
từ Ớt màu đỏ nâu xậm, chứa khoảng 100 hóa chất khác nhau gồm nhiều
Alcohols, carbonyls, carboxylic acid và terpenes. Hợp chất này chưa được
tiêu chuẩn hoá nên đôi khi có thể chứa nhiều tạp chất chưa được xác
định.
ĐẶC TÍNH DƯỢC HỌC VÀ CÔNG DỤNG:
. Khả năng giúp tiêu thực:
Ớt giúp tiêu thực bằng tác dụng kích thích sự bài tiết nước bọt và
dịch vị. Nước bọt chứa phân hoá tố giúp sự phân cắt các phân tử
Carbohydrate, trong khi đó dịch vị chứa acid và các phân hóa tố khác
tiêu hóa thực phẩm. Trái với những ý nghĩ thông thường là ăn Ớt sẽ hại
bao tử, một thí nghiệm mới đây nhất được công bố trên The Journal Of The
American Medical Association cho thấy các nhà nghiên cứu đưa ra một máy
Video Camera tí hon vào bao tử để xem và so sánh tình trạng bao tử sau
khi ăn nhạt và ăn thực phẩm thật cay với Ớt Jalapenos. Kết quả cho
thấykhông có sự khác biệt nào ở vách bao tử cả.
Khả năng trị tiêu chảy:
Do tác dụng kháng sinh, Ớt có thể giúp cầm tiêu chảy nhất là các trường hợp tiêu chảy do nhiễm độc thực phẩm.
Khả năng giúp thông tiểu:
Ớt có thể tác dụng gây sự co thắt bắp thịt nơi bọng đái và đường
tiểu, do đó gây ra phản ứng buồn tiểu. Điều này cho ta thấy sự kết luận
sai lầm của Đông Y là Ớt có khả năng gây kích thích tình dục. Các tu sĩ
tại Tây Ban Nha thời trước đã khuyên thổ dân tránh dùng Ớt để khỏi bị
cám dỗ về tình dục.
Khả năng trị nhức đầu kinh niên:
Từ hàng thế kỷ, các y sĩ đã khuyên bệnh nhân nên thoa Ớt vào các chỗ đau nhức để làm dịu bớt cơn đau.
Sự sưng khớp xương cùng với sự hủy hoại mô tế bào nơi sưng là một
tiến trình phức tạp liên hệ đến một số hóa chất trung gian (mediators)
như Interleukin-1 (II-1); IL-6 và IL-8, MCP-1 (Monocyte chemotactic
Protein), Yếu tố ngăn chặn Leukemia (LIF) và Protaglandins (PGE-2). Các
Neuropeptid, như chất P, làm trung gian chuyển vận các tác dụng thần
kinh trên tiến trình sưng viêm và biến dưỡng của mô tế bào liên kết.
Chất P đóng vai trò rất quan trọng trong sự đau nhức và sưng khớp xương.
Chất P này hiện diện nơi các sợi thần kinh không bao bọc bởi myelin,
chính các sợi thần kinh này đã phân bố cảm giác đến các sợi gân, mạch
máu và mô sốp nơi khớp xương. Khi một tế bào bị hư hại, các sợi thần
kinh thu nhận tín hiệu, Chất P được phóng thích gửi tín hiệu đau về óc
và chúng ta cảm thấy đau nhức. Ở những người phong thấp và nhức khớp
xương, số lượng chất P tại dung dịch Hoạt Dịch nơi khớp (Synovial Fluid)
rất cao. Chất P cũng còn kích thích sự phóng thích PGE-2 nơi các tế bào
của màng hoạt dịch gây ra sự Sưng Viêm, đưa đến tiến trình hủy hoại
Sụn.
Chất Capsaicin trong Ớt có tác dụng làm phân tán, tiêu biến chất P
nơi các sợi thần kinh chuyển tín hiệu đau loại C (không có myelin bao
bọc) Capsaicin làm tiêu mất cảm giác đau mà không gây thay đổi trong hệ
thần kinh.
Khả năng trị đau nơi bệnh Zona (Dòi ăn) – Shingles (Herpes-zoster):
Bệnh Zona, hay Dòi ăn là một căn bệnh xảy ra nơi người lớn, do siêu
vi trùng gây ra bệnh Đậu Mùa nơi trẻ em. Siêu vi trùng sống tiềm ẩn nơi
người và vì lý do nào đó chưa rõ đã tái xuất hiện nơi người lớn, tạo ra
những nốt ngứa, rồi thành mụn nước, gây một vết lở một bên người. Ở
người bình thường đủ sức đề kháng, bệnh tự nhiên biến mất sau 3 tuần,
nhưng nơi người lớn tuổi, bệnh dây dưa hoài tạo thành đau nhức kinh niên
mà y học đặt là Post-Herpetic, neuralgia.
Capsaicin có tác dụng rất hữu hiệu để giúp làm dịu bớt các cơn đau nhức này.
Khả năng trị bệnh đau nhức chân nơi người Tiểu Đường:
Người mang bệnh Tiểu Đường, khi đến giai đoạn biến chứng thường có
cảm giác nhức mỏi, đau đớn nơi cổ chân và nhức buốt bàn chân. Trong một
cuộc thử nghiệm trên 277 bệnh nhân từng bị bệnh kinh niên, Crème thoa có
chứa Capsicin giúp 70% bệnh nhân cảm thấy dễ chịu hơn, bớt đau nhức về
đêm, gia tang khả năng di chuyển.
Khả năng trị bệnh Nhức một bên Đầu:
Một kết quả công bố trên Environmental Nutrition cho thấy Capsaicin
trong Ớt giúp giảm sự đau nhức nơi người bị nhức một bên đầu (Cluster
Headache) nhất là những cảm giác đau buốt. Trong thử nghiệm này người
bệnh được thoa một chế phẩm chứa Capsaicin trong mũi và trên chóp mũi.
Sau 5 ngày thoa thuốc, 75% bệnh nhân thấy bớt đau và bớt các cơn nhức
đầu. Tuy cảm giác khó chịu trong mũi xảy ra nhưng cảm giác này tự nhiên
biến mất sau 1 tuần lễ.
Khả năng trị bệnh tim mạch:
Viện nghiên cứu American Phytotherapy tại Salt Lake city, Utah đã
chứng minh được Ớt có tác dụng làm giảm Cholesterol và giúp sự đóng cục
máu tránh được bệnh nghẹt Tim. (BS Mowey)
Chế phẩm Ớt và cách dùng:
Các chế phẩm thông dụng nhất từ Ớt là những thuốc dùng để thoa bóp
trị đau nhức. Trước năm 1975, tại Việt Nam, dầu nóng Ấn Độ (Liniment
Hindou), Liniment Sloan rất nổi tiếng đều chứa Capsicum Oleoresin, những
dầu thoa này giúp máu lưu thông, tạo cảm giác nóng nơi đau và làm quên
cảm giác đau nhức.
Chế phẩm quan trọng nhất tại Hoa Kỳ chứa Capsaicin là Zostrix chứa 1%
Capsaicin và Zostrix HP chứa 2.5%. Sau khi dùng Zostrix nhớ phải rửa
tay, thoa đều mỗi ngày từ 3 đến 4 lần vào chỗ đau nhức. Thuốc tác dụng
chậm. Với bệnh đau khớp xương, đôi khi phải mất hai tuần mới cảm thấy dễ
chịu. Không nên dùng cho trẻ em dưới hai tuổi. Đối với bệnh nhân Zona
(Shingles) chỉ dùng thuốc sau khi các mụn đã lành.
Để giúp tiêu thực ngừa cảm có thể dùng Viên Bột Ớt (Cayenne) mỗi ngày
4 lần, mỗi lần một viên. Cũng có thể dùng ¼ muổng cà phê Bột Ớt trong
200ml nước nóng, lọc và uống sau khi ăn.
DS Trần Việt Hưng
February 20, 2016 15:07 CT
-----------------------------------------------------------------------------------
TỎI: Phương thuốc thần diệu nhưng ít người biết cách xử dụng
Allium Sativum thuộc họ Lillaceae. Tên Pháp: Ail, Mỹ: Garlic, Đông Y: Đại Toán.
ĐẶC TÍNH THỰC VẬT:
Tỏi là một cây lưỡng niên, mọc thẳng đứng, có thể cao từ 60cm đến
90cm. Cây trổ hoa trong khoảng từ tháng 7 đến tháng 9. Hoa màu từ Hồng
đến Tím. Tỏi có khả năng chịu lạnh và nên trồng ở những vùng đất xốp,
không nên tưới quá nhiều nước. Củ có mùi hăng và nên thu hoạch vào cuối
mùa Hè, tồn trữ nơi mát và tối. Không nên làm dập củ vì củ bị dập dễ bị
mốc và hư hại.
LỊCH SỬ:
Tỏi đã được xử dụng từ thời cổ đại. Được tìm thấy trong các hang động
từ trên 10 ngàn năm. Toa thuốc đầu tiên dùng Tỏi được tìm thấy khắc
trên đất nung từ 3 ngàn năm trước Tây Lịch. Người Ai Cập dùng Tỏi làm
đơn vị tiền tệ để trao đổi. Giá trị một Nam Nô Lệ được định là 8Kg Tỏi.
Sách thuốc xưa nhất thế giới: Ebers Papyrus ghi nhận Tỏi là thành phần
của 22 toa thuốc dùng để chữa bệnh nhức đầu, bị bọ cạp đốt, đau bụng khi
có kinh nguyệt, sán lãi..
Tỏi được dùng trong Y Học dân gian khắp nơi trên thế giới từ Hy Lạp,
Ấn Độ, Trung Hoa, Việt Nam. Hy Lạp và La Mã rất thích dùng Tỏi để trị bá
chứng. Ông Tổ Tây Y Hippocrate dùng Tỏi để trị nhiễm trùng vết thương,
ung thư và Cùi. Trong hồi thế chiến thứ nhất, các bác sĩ quân Y Anh,
Pháp và Nga đã dùng Nước Cốt Tỏi để trị các vết thương cho binh sĩ và
trị kiết lỵ. Mãi đến năm 1928, sau khi Flemming tìm ra Penicilline, việc
dùng Tỏi mới đi vào quên lãng.
Người Việt Nam cũng đã biết dùng Tỏi từ thời xa xưa: Đập nát một tép
Tỏi nhét vào họng gà có thể chữa được bệnh Toi Gà. Uống một tép Tỏi khi
ăn khó tiêu. Nhỏ nước Tỏi vào mũi để ngừa cảm cúm. Bơm Nước Cốt Tỏi vào
hậu môn để chữa bệnh Trĩ. Uống Rượu ngâm Tỏi để ngừa cảm lạnh..
THÀNH PHẦN HÓA HỌC:
Tỏi tươi chứa nhiều sinh tố, khoáng chất và hai chất đặc biệt là
Germanium cà Selenium với hàm lượng đáng kể, có thể đây là hai chất tạo
cho Tỏi tính cách trị ung thư?
Tỏi chứa 0.5% tinh dầu dễ bay hơi. Trong Tinh Dầu này, có nhiều hợp
chất chứa Sulfur như: Diallyl-disulphide, diallyl-trisulphide, methyl
allytrisulphide.
Căn Hành (củ) chứa một amino-acid không mùi, không màu gọi là Allin
(S-allyl-L-Cysteine). Chất này không có đặc tính Dược Học. Nhưng khi đập
nát Tỏi, phân hóa tố Allinase được phóng thích và biến đổi alliin thành
Allicin và Allicin chính là hóa chất tạo mùi nồng của Tỏi và là hoạt
chất dược học chính của Tỏi.
ĐẶC TÍNH DƯỢC HỌC:
Tỏi là một cây thuốc được nghiên cứu kỹ lưỡng nhất với hơn 1200 công
trình trên khắp thế giới. Đặc tính Dược Học của Tỏi cũng tùy thuộc rất
nhiều vào phương thức chế biến (Trích tinh Tỏi tồn trữ lâu năm, trích
bằng hơi nước, trích bằng dầu, sấy khô bằng nhiệt độ thấp..). Các nhà
khoa học Trung Hoa (Shangdong) đã tìm được tác dụng chống lão hóa
(anti-oxydant) của Tỏi. Họ cho rằng Allicin tăng hoạt động của hai phân
hóa tố chống lão hóa trong máu là Catylase và Glutathion oxidase. Các
khoa học gia Nhật tìm được chất trích tinh Tỏi lâu năm chứa 5 loại chất
sulfur có tác dụng ngăn chặn sự lão hóa của tế bào Gan.
Tỏi được nghiên cứu rất nhiều về tác dụng trên Hệ ThốngTim Mạch (trên
25% công trình nghiên cứu khoa học). Một số hợp chất Tỏi cho thấy tác
dụng tốt trên thành phần Chất Béo (Lipid) trong máu (bao gồm
Cholesterol LDL và HDL, và các Triglycerides). Tác dụng điều hòa huyết
áp cũng được ghi nhận. Khi nghiên cứu trên thú vật, Tỏi cho thấy có tác
dụng cân bằng hóa với chế độ ăn uống có chất đường thật cao. Khi cho
Chuột ăn theo một chế độ dinh dưỡng Đường cao trong hai tháng liên tiếp,
tỷ lệ cholesterol và triclycerides tăng lên 50%. Nhưng nếu cho Chuột
dùng thêm 100mg Dầu Tỏi /mỗi Kg cơ thể thì tỷ lệ này lại bình thường.
Tỷ lệ này cũng được chứng minh nơi người. Cho dùng 100g Bơ nơi hai
nhóm người. Một nhóm có dùng 50g nước ép từ Tỏi và một nhóm không dùng.
Kết quả cho thấy nhóm dùng Tỏi có tỷ lệ Cholesterol trong máu thấp hơn
nhóm không dùng Tỏi 7%. Ngoài ra Tỏi cũng làm hạ tỷ lệ Triglyceride và
Cholesterol xấu (LDL) trong máu.
Tiểu cầu (Platelet) là tác nhân giúp sự đông máu khi chúng ta bị
thương tích, nhưng nếu máu quá đặc, tự đông trong mạch máu thì lại gây
nguy hiểm, tạo ra Stroke với mọi tai biến có thể làm liệt người hay
chết. Dầu Tỏi đã được chứng minh là có tác dụng ngăn chặn sự hoạt động
của tiểu cầu có lẽ do can thiệp vào sự tổng hợp thromboxane. Từ Dầu Tỏi,
Ariga đã trích được một hóa chất ngăn cản sự đông tụ (aggregation) của
tiểu cầu và gọi là methylallytrisuphide (MATS). Dầu Tỏi
chứa 4 – 10% MATS. Hoạt chất quan trọng nhất ngừa được sự đông cục máu
trong mạch máu là Ajoene. Ajoene rất hữu hiệu trong việc ngăn chặn sự
tạo thành cục máu đông khi mạch máu bị tổn thương và đã được dùng trong
các trường hợp khẩn cấp để trị đông máu.
Tác dụng gia tăng sự ly giải Fibrin (fibrinolytic) của Tỏi cũng đã
được ghi nhận. Một số nhà nghiên cứu đã cho rằng sự tổng hợp của các tác
dụng hạ cholesterol, hạ Triglyceride, hạ LDL, tăng HDL, giảm đông tụ
tiểu cầu, tăng ly giải Fibrin làm cho Tỏi có giá trị
lớn trong việc ngăn ngừa các bệnh Tim Mạch. Một số thống kê cho thấy dân
Tây Ban Nha và Ý Đại Lợi ít bị Tim mạch vì liên hệ đến việc dùng Tỏi.
.
Các nhà nghiên cứu tại New Orleans (1996) cho biết Chế Phẩm Tỏi chứa
1.3% Allicin có thể làm hạ huyết áp ở giai đoạnTâm thu (Systolic)
. Dầu Tỏi (0.1ml/10g) giúp chữa được các chứng bệnh tiêu hóa như Tiêu Chảy (đã thử nghiệm nơi Chuột)
. Tỏi làm hạ đường trong máu bằng cách tăng hoạt động của Insulin và tăng sự tồn trữ Glycogen nơi Gan.
Tác dụng Sát Trùng và Kháng Sinh đã được biết từ
ngàn xưa. Trong thế chiến thứ hai, chất trích tinh Tỏi dùng để chữa vết
thương. Trong những năm 1800, Tỏi dùng để trị Lao Phổi. Tỏi được dùng
rất phổ biến tại Nhật và Nga. 1mg trích tinh Tỏi được xem là có hoạt
tính ngăn chặn vi khuẩn tương đương với 15 đơn vị Oxford Penicillin hay
bằng 1% tác dụng của Penicillin.
Khả năng diệt Nấm (antifungal) của Tỏi được ghi nhận có thể dùng để trị các bệnh Nấm nơi bộ phận sinh dục của phụ nữ.
Tỏi cũng đã được nghiên cứu về tác dụng ngăn ngừa ung thư nhất là ung
thư bao tử và Ruột. Viện nghiên cứu ung thư quốc gia Hoa Kỳ đang đánh
giá khả năng của Tỏi trong việc làm giảm sự phát triển các ung thư bướu
độc và các tế bào ung thư trong Gan.
Ngoài ra Tỏi cũng cho thấy có triển vọng trong khả năng tăng hoạt
động các tế bào T nơi người mắc bệnh HIV/AIDS. Một chất protein F4 đặc
biệt tích trữ Tỏi lâu năm có khả năng chống Virus HIV bằng cách tăng
tổng hợp IL2.
ĐỘC TÍNH CỦA TỎI:
Tuy Tỏi được dùng làm gia vị rất thông dụng vì hoàn toàn không độc
haị. Tuy nhiên liều 25ml Trích Tinh Tỏi có thể gây cảm giác bỏng mồm,
cuống họng, thực quản, gây ói mửa, toát mồ hôi. Những bệnh nhân đang
dùng thuốc chống đông máu (Coumarin) nên thận trọng khi dùng Tỏi quá độ.
CÁCH DÙNG CÁC CHẾ PHẨM TỎI:
Các chế phẩm Tỏi được bán trên thị trường Hoa Kỳ dưới nhiều hình thức, và tùy theo tác dụng trị liệu:
. Viên Tỏi: Nhiều loại viên nén (Tablet) đến loại viên nang (Capsule), viên tan chậm (Slow Release).
- Các viên nén chứa từ 100 đến 500mg bột Tỏi. Viên 100mg của hãng
Kwai dùng với liều từ 2 đến 3 viên mỗi ngày. Viên 400mg của hãng Ginsana
chứa trích tinh Tỏi ở nhiệt độ thấp với liều dung mỗi ngày một viên.
- Các viên tan chậm chứa 600mg bột Tỏi của Arizona phóng thích Tỏi
dần dần trong 8 tiếng đồng hồ. Viên Garlicin chứa 900mg bột Tỏi.
. Dung dịch trích tinh Tỏi:
Kyolic Liquid chứa trích tinh Tỏi lâu năm với cách dùng ¾ muỗng cà phê mỗi ngày 2 lần.
Có thể tự chế Rượu Tỏi theo phương thức sau: Ngâm ½ pound (200g) Tỏi
đã lột vỏ trong 1 quart rượu (Brandy hay Sake – 1 lít) ở nhiệt độ 85 độ F
trong bình đóng kín trong 2 tuần lễ, mỗi ngày nên lắc vài lần. Lọc lấy
rượu, mỗi ngày dùng từ 2 tới 3 lần mỗi lần từ 5 đến 25 giọt.
----------------------------------------------------------------------------------------
Tam Dao PLAN
LOVE CLUB
Happiness and Pains in Love
Will be available soon
Objectives:
- Sharing true love stories and perspectives
- Learning experiences
- Helping Seek Partners and Build Relationships with matching manners
- Supports in family start-up
Everyone at all ages is welcome
For more information please email to:
tamdaoblog@gmail.com
CÂU LẠC BỘ TÌNH YÊU
HẠNH PHÚC và NHỮNG NỔI ĐAU
Tâm Đạo vui mừng thông báo đến quý vị bà con gần xa khắp nơi trên thế giới:
CÂU LẠC BỘ TÌNH YÊU ONLINE
Mục đích:
- CHIA SẼ NHỮNG CÂU CHUYỆN VUI BUỒN TRONG TÌNH YÊU
- HỌC HỎI KINH NGHIỆM
- TÌM KIẾM TÌNH YÊU NHƯ MONG MUỐN
- GIÚP XÂY DỰNG GIA ĐÌNH
Không phân biệt tuổi tác mọi người đều tham gia
ĐIỀU KIỆN THAM GIA DỄ DÀNG
Tấm Lòng LỚN - Lệ phí NHỎ
BẠN SẼ TÌM THẤY
NIỀM VUI - HẤP DẪN - HIỆU QUẢ
CHO TÌNH YÊU và CUỘC SỐNG
Hãy theo dõi và chờ đợi tin tức của chúng tôi
Mọi thắc mắc xin email̀ cho
tamdaoblog@gmail.com
Kính Mời