Knowledge


ỚT: Càng cay càng chữa nhiều bệnh?



Ớt, cũng như Tiêu, là một thứ gia vị thông dụng nhất thế giới đã được dùng tại Âu Châu từ bao nhiêu thế kỷ trước, nhưng mãi đến khi Columbus khám phá ra Châu Mỹ và đem Ớt về triều đình Tây Ban Nha, từ đó Âu Châu mới biết dùng Ớt làm gia vị.

traiot

NGUỒN: WWW.OTKHO.COM

TÊN KHOA HỌC:

Capsicum annuum, Capsicum Frutescens, C.pendulum và C. pubescens. Đây là 5 loại chính, còn chia ra thêm nhiều loại phụ như C. Frutescents var, saigonensis (Ớt hiểm Việt Nam) v..v..Tất cả đều thuộc họ Solanaceae.

Ớt có rất nhiều tên gọi khác nhau tại Mỹ. Tên thường tùy theo loại. Loại Capsicum annuum cho các loại ớt gọi là Cayenne, Pháp gọi là Poivre rouge. Đông Y gọi là Lạt Chiếu. Trong khi đó C. frutescens cho loại Ớt Tabasco, và C. Chinense cho loại Ớt Hades Habaneros. Còn Paprika cũng từ loại C. annuum nhưng thường trồng bên Âu Châu, nhất là Hung Gia Lợi.

ĐẶC TÍNH THỰC VẬT VÀ LỊCH SỬ:

Nguời Tây Ban Nha khi đi tìm đất mới, khám phá ra Mỹ Châu với hy vọng tìm ra Tiêu, nhưng lại tìm ra một gia vị cay hơn là những quả Ớt đủ màu, vốn mọc hoang trên Lục địa Mỹ Châu. Cho đến năm 1650, Ớt được trồng khắp nơi trên thế giới, từ Á Châu, Âu Châu sang đến vùng Bắc Phi Châu. Tùy theo các điều kiện thổ nhưỡng và khí hậu mà Ớt thay đổi hình dạng, mùi vị. Và nhiều khi Ớt cũng biến chủng vì do con người lai tạo, Ớt Paprika khi đem tử Mỹ sang Hung đã thay đổi hoàn toàn, bớt hẳn vị cay và trái trở thành to hơn.

Trên phương diện thương mại, C. annuum là loại được phổ biến nhất và được trồng nhiều nhất tại Hoa Kỳ và Âu Châu. Loại này gồm tất cả những thứ Ớt được xem là ngọt Sweet Pepper (Bell Pepper) cùng những Ớt cay khác. Đây là một loại cây hằng niên, mọc thành bụi, có thể cao từ 30cm đến 1m. Hoa đơn độc màu trắng. Quả đa dạng dài từ 1cm đến20cm và màu sắc thay đổi từ lúc màu xanh hay vàng khi còn non cho đến màu nâu đậm rồi đỏ gạch khi chín. Quả sốp có chứa nhiều hạt dẹp. Quả có thể hình tròn hay bầu dục. Khi trồng ở những vùng có khí hậu mát, lạnh, Ớt có vị dịu hơn như các loại Ruby King và California Wonder (Bell pepper) dùng trộn ăn salad.

Loại C, frutescens, tiêu biểu là Tabasco, thuộc loại cây lưỡng niên có thể cao đến 2m, mọc thân chia nhánh, hoa màu xanh nhạt mọc thành từng đôi. Loại này thường được trồng ở những vùng nóng ẩm Hoa Kỳ. Quả hình bầu dục dài không quá 80cm, màu từ Cam đến Đỏ.

Các loại khác ít có giá trị hơn về mặt thương mãi. Tuy nhiên loại C. chinense lại cung cấp những loại Ớt thật cay.

THÀNH PHẦN HÓA HỌC:

Tỷ lệ các hoạt chất thường thay đổi tùy loại Ớt. Những chất chính là:

Capsanthin (0.1%) là một sắc tố loại Carotenoid màu đỏ, vàng. –Capsaicin (tran-8-metyl-N-vanilly-6-nonenamide) (0,5 – 2%) đây chính là hoạt chất tạo vị cay của Ớt. – Sinh tố C, đặc biệt nhất nếu tính theo tỷ lệ trích từ trọng lượng thì Ớt có chứa nhiều sinh tố C hơn Cam, Chanh. Chính vì nhờ ly trích Vitamin C từ Ớt Paprika mà bác sĩ người Hung Szent-Gyogyi đã đoạt được giải Nobel năm 1937.

Nên chú ý đến danh từ Capsicum Oleoresin. Đây là hợp chất trích tinh từ Ớt màu đỏ nâu xậm, chứa khoảng 100 hóa chất khác nhau gồm nhiều Alcohols, carbonyls, carboxylic acid và terpenes. Hợp chất này chưa được tiêu chuẩn hoá nên đôi khi có thể chứa nhiều tạp chất chưa được xác định.

ĐẶC TÍNH DƯỢC HỌC VÀ CÔNG DỤNG:

. Khả năng giúp tiêu thực:

Ớt giúp tiêu thực bằng tác dụng kích thích sự bài tiết nước bọt và dịch vị. Nước bọt chứa phân hoá tố giúp sự phân cắt các phân tử Carbohydrate, trong khi đó dịch vị chứa acid và các phân hóa tố khác tiêu hóa thực phẩm. Trái với những ý nghĩ thông thường là ăn Ớt sẽ hại bao tử, một thí nghiệm mới đây nhất được công bố trên The Journal Of The American Medical Association cho thấy các nhà nghiên cứu đưa ra một máy Video Camera tí hon vào bao tử để xem và so sánh tình trạng bao tử sau khi ăn nhạt và ăn thực phẩm thật cay với Ớt Jalapenos. Kết quả cho thấykhông có sự khác biệt nào ở vách bao tử cả.

Khả năng trị tiêu chảy:

Do tác dụng kháng sinh, Ớt có thể giúp cầm tiêu chảy nhất là các trường hợp tiêu chảy do nhiễm độc thực phẩm.

Khả năng giúp thông tiểu:

Ớt có thể tác dụng gây sự co thắt bắp thịt nơi bọng đái và đường tiểu, do đó gây ra phản ứng buồn tiểu. Điều này cho ta thấy sự kết luận sai lầm của Đông Y là Ớt có khả năng gây kích thích tình dục. Các tu sĩ tại Tây Ban Nha thời trước đã khuyên thổ dân tránh dùng Ớt để khỏi bị cám dỗ về tình dục.

Khả năng trị nhức đầu kinh niên:

Từ hàng thế kỷ, các y sĩ đã khuyên bệnh nhân nên thoa Ớt vào các chỗ đau nhức để làm dịu bớt cơn đau.

Sự sưng khớp xương cùng với sự hủy hoại mô tế bào nơi sưng là một tiến trình phức tạp liên hệ đến một số hóa chất trung gian (mediators) như Interleukin-1 (II-1); IL-6 và IL-8, MCP-1 (Monocyte chemotactic Protein), Yếu tố ngăn chặn Leukemia (LIF) và Protaglandins (PGE-2). Các Neuropeptid, như chất P, làm trung gian chuyển vận các tác dụng thần kinh trên tiến trình sưng viêm và biến dưỡng của mô tế bào liên kết. Chất P đóng vai trò rất quan trọng trong sự đau nhức và sưng khớp xương. Chất P này hiện diện nơi các sợi thần kinh không bao bọc bởi myelin, chính các sợi thần kinh này đã phân bố cảm giác đến các sợi gân, mạch máu và mô sốp nơi khớp xương. Khi một tế bào bị hư hại, các sợi thần kinh thu nhận tín hiệu, Chất P được phóng thích gửi tín hiệu đau về óc và chúng ta cảm thấy đau nhức. Ở những người phong thấp và nhức khớp xương, số lượng chất P tại dung dịch Hoạt Dịch nơi khớp (Synovial Fluid) rất cao. Chất P cũng còn kích thích sự phóng thích PGE-2 nơi các tế bào của màng hoạt dịch gây ra sự Sưng Viêm, đưa đến tiến trình hủy hoại Sụn.

Chất Capsaicin trong Ớt có tác dụng làm phân tán, tiêu biến chất P nơi các sợi thần kinh chuyển tín hiệu đau loại C (không có myelin bao bọc) Capsaicin làm tiêu mất cảm giác đau mà không gây thay đổi trong hệ thần kinh.

Khả năng trị đau nơi bệnh Zona (Dòi ăn) – Shingles (Herpes-zoster):

Bệnh Zona, hay Dòi ăn là một căn bệnh xảy ra nơi người lớn, do siêu vi trùng gây ra bệnh Đậu Mùa nơi trẻ em. Siêu vi trùng sống tiềm ẩn nơi người và vì lý do nào đó chưa rõ đã tái xuất hiện nơi người lớn, tạo ra những nốt ngứa, rồi thành mụn nước, gây một vết lở một bên người. Ở người bình thường đủ sức đề kháng, bệnh tự nhiên biến mất sau 3 tuần, nhưng nơi người lớn tuổi, bệnh dây dưa hoài tạo thành đau nhức kinh niên mà y học đặt là Post-Herpetic, neuralgia.

Capsaicin có tác dụng rất hữu hiệu để giúp làm dịu bớt các cơn đau nhức này.

Khả năng trị bệnh đau nhức chân nơi người Tiểu Đường:

Người mang bệnh Tiểu Đường, khi đến giai đoạn biến chứng thường có cảm giác nhức mỏi, đau đớn nơi cổ chân và nhức buốt bàn chân. Trong một cuộc thử nghiệm trên 277 bệnh nhân từng bị bệnh kinh niên, Crème thoa có chứa Capsicin giúp 70% bệnh nhân cảm thấy dễ chịu hơn, bớt đau nhức về đêm, gia tang khả năng di chuyển.

Khả năng trị bệnh Nhức một bên Đầu:

Một kết quả công bố trên Environmental Nutrition cho thấy Capsaicin trong Ớt giúp giảm sự đau nhức nơi người bị nhức một bên đầu (Cluster Headache) nhất là những cảm giác đau buốt. Trong thử nghiệm này người bệnh được thoa một chế phẩm chứa Capsaicin trong mũi và trên chóp mũi. Sau 5 ngày thoa thuốc, 75% bệnh nhân thấy bớt đau và bớt các cơn nhức đầu. Tuy cảm giác khó chịu trong mũi xảy ra nhưng cảm giác này tự nhiên biến mất sau 1 tuần lễ.

Khả năng trị bệnh tim mạch:

Viện nghiên cứu American Phytotherapy tại Salt Lake city, Utah đã chứng minh được Ớt có tác dụng làm giảm Cholesterol và giúp sự đóng cục máu tránh được bệnh nghẹt Tim. (BS Mowey)

Chế phẩm Ớt và cách dùng:

Các chế phẩm thông dụng nhất từ Ớt là những thuốc dùng để thoa bóp trị đau nhức. Trước năm 1975, tại Việt Nam, dầu nóng Ấn Độ (Liniment Hindou), Liniment Sloan rất nổi tiếng đều chứa Capsicum Oleoresin, những dầu thoa này giúp máu lưu thông, tạo cảm giác nóng nơi đau và làm quên cảm giác đau nhức.

Chế phẩm quan trọng nhất tại Hoa Kỳ chứa Capsaicin là Zostrix chứa 1% Capsaicin và Zostrix HP chứa 2.5%. Sau khi dùng Zostrix nhớ phải rửa tay, thoa đều mỗi ngày từ 3 đến 4 lần vào chỗ đau nhức. Thuốc tác dụng chậm. Với bệnh đau khớp xương, đôi khi phải mất hai tuần mới cảm thấy dễ chịu. Không nên dùng cho trẻ em dưới hai tuổi. Đối với bệnh nhân Zona (Shingles) chỉ dùng thuốc sau khi các mụn đã lành.

Để giúp tiêu thực ngừa cảm có thể dùng Viên Bột Ớt (Cayenne) mỗi ngày 4 lần, mỗi lần một viên. Cũng có thể dùng ¼ muổng cà phê Bột Ớt trong 200ml nước nóng, lọc và uống sau khi ăn.
DS Trần Việt Hưng

February 20, 2016 15:07 CT

-----------------------------------------------------------------------------------  

TỎI: Phương thuốc thần diệu nhưng ít người biết cách xử dụng



Allium Sativum thuộc họ Lillaceae. Tên Pháp: Ail, Mỹ: Garlic, Đông Y: Đại Toán.

ĐẶC TÍNH THỰC VẬT:

Tỏi là một cây lưỡng niên, mọc thẳng đứng, có thể cao từ 60cm đến 90cm. Cây trổ hoa trong khoảng từ tháng 7 đến tháng 9. Hoa màu từ Hồng đến Tím. Tỏi có khả năng chịu lạnh và nên trồng ở những vùng đất xốp, không nên tưới quá nhiều nước. Củ có mùi hăng và nên thu hoạch vào cuối mùa Hè, tồn trữ nơi mát và tối. Không nên làm dập củ vì củ bị dập dễ bị mốc và hư hại.

LỊCH SỬ:

Tỏi đã được xử dụng từ thời cổ đại. Được tìm thấy trong các hang động từ trên 10 ngàn năm. Toa thuốc đầu tiên dùng Tỏi được tìm thấy khắc trên đất nung từ 3 ngàn năm trước Tây Lịch. Người Ai Cập dùng Tỏi làm đơn vị tiền tệ để trao đổi. Giá trị một Nam Nô Lệ được định là 8Kg Tỏi. Sách thuốc xưa nhất thế giới: Ebers Papyrus ghi nhận Tỏi là thành phần của 22 toa thuốc dùng để chữa bệnh nhức đầu, bị bọ cạp đốt, đau bụng khi có kinh nguyệt, sán lãi..

Tỏi được dùng trong Y Học dân gian khắp nơi trên thế giới từ Hy Lạp, Ấn Độ, Trung Hoa, Việt Nam. Hy Lạp và La Mã rất thích dùng Tỏi để trị bá chứng. Ông Tổ Tây Y Hippocrate dùng Tỏi để trị nhiễm trùng vết thương, ung thư và Cùi. Trong hồi thế chiến thứ nhất, các bác sĩ quân Y Anh, Pháp và Nga đã dùng Nước Cốt Tỏi để trị các vết thương cho binh sĩ và trị kiết lỵ. Mãi đến năm 1928, sau khi Flemming tìm ra Penicilline, việc dùng Tỏi mới đi vào quên lãng.

Người Việt Nam cũng đã biết dùng Tỏi từ thời xa xưa: Đập nát một tép Tỏi nhét vào họng gà có thể chữa được bệnh Toi Gà. Uống một tép Tỏi khi ăn khó tiêu. Nhỏ nước Tỏi vào mũi để ngừa cảm cúm. Bơm Nước Cốt Tỏi vào hậu môn để chữa bệnh Trĩ. Uống Rượu ngâm Tỏi để ngừa cảm lạnh..

THÀNH PHẦN HÓA HỌC:

Tỏi tươi chứa nhiều sinh tố, khoáng chất và hai chất đặc biệt là Germanium cà Selenium với hàm lượng đáng kể, có thể đây là hai chất tạo cho Tỏi tính cách trị ung thư?

Tỏi chứa 0.5% tinh dầu dễ bay hơi. Trong Tinh Dầu này, có nhiều hợp chất chứa Sulfur như: Diallyl-disulphide, diallyl-trisulphide, methyl allytrisulphide.

Căn Hành (củ) chứa một amino-acid không mùi, không màu gọi là Allin (S-allyl-L-Cysteine). Chất này không có đặc tính Dược Học. Nhưng khi đập nát Tỏi, phân hóa tố Allinase được phóng thích và biến đổi alliin thành Allicin và Allicin chính là hóa chất tạo mùi nồng của Tỏi và là hoạt chất dược học chính của Tỏi.

ĐẶC TÍNH DƯỢC HỌC:

Tỏi là một cây thuốc được nghiên cứu kỹ lưỡng nhất với hơn 1200 công trình trên khắp thế giới. Đặc tính Dược Học của Tỏi cũng tùy thuộc rất nhiều vào phương thức chế biến (Trích tinh Tỏi tồn trữ lâu năm, trích bằng hơi nước, trích bằng dầu, sấy khô bằng nhiệt độ thấp..). Các nhà khoa học Trung Hoa (Shangdong) đã tìm được tác dụng chống lão hóa (anti-oxydant) của Tỏi. Họ cho rằng Allicin tăng hoạt động của hai phân hóa tố chống lão hóa trong máu là Catylase và Glutathion oxidase. Các khoa học gia Nhật tìm được chất trích tinh Tỏi lâu năm chứa 5 loại chất sulfur có tác dụng ngăn chặn sự lão hóa của tế bào Gan.

Tỏi được nghiên cứu rất nhiều về tác dụng trên Hệ ThốngTim Mạch (trên 25% công trình nghiên cứu khoa học). Một số hợp chất Tỏi cho thấy tác dụng tốt trên thành phần Chất Béo (Lipid) trong máu (bao gồm Cholesterol  LDL và HDL, và các Triglycerides). Tác dụng điều hòa huyết áp cũng được ghi nhận. Khi nghiên cứu trên thú vật, Tỏi cho thấy có tác dụng cân bằng hóa với chế độ ăn uống có chất đường thật cao. Khi cho Chuột ăn theo một chế độ dinh dưỡng Đường cao trong hai tháng liên tiếp, tỷ lệ cholesterol và triclycerides tăng lên 50%. Nhưng nếu cho Chuột dùng thêm 100mg Dầu Tỏi /mỗi Kg cơ thể thì tỷ lệ này lại bình thường.

Tỷ lệ này cũng được chứng minh nơi người. Cho dùng 100g Bơ nơi hai nhóm người. Một nhóm có dùng 50g nước ép từ Tỏi và một nhóm không dùng. Kết quả cho thấy nhóm dùng Tỏi có tỷ lệ Cholesterol trong máu thấp hơn nhóm không dùng Tỏi 7%. Ngoài ra Tỏi cũng làm hạ tỷ lệ Triglyceride và Cholesterol xấu (LDL) trong máu.

Tiểu cầu (Platelet) là tác nhân giúp sự đông máu khi chúng ta bị thương tích, nhưng nếu máu quá đặc, tự đông trong mạch máu thì lại gây nguy hiểm, tạo ra Stroke với mọi tai biến có thể làm liệt người hay chết. Dầu Tỏi đã được chứng minh là có tác dụng ngăn chặn sự hoạt động của tiểu cầu có lẽ do can thiệp vào sự tổng hợp thromboxane. Từ Dầu Tỏi, Ariga đã trích được một hóa chất ngăn cản sự đông tụ (aggregation) của tiểu cầu và gọi là methylallytrisuphide (MATS). Dầu Tỏi chứa 4 – 10% MATS. Hoạt chất quan trọng nhất ngừa được sự đông cục máu trong mạch máu là Ajoene. Ajoene rất hữu hiệu trong việc ngăn chặn sự tạo thành cục máu đông khi mạch máu bị tổn thương và đã được dùng trong các trường hợp khẩn cấp để trị đông máu.

Tác dụng gia tăng sự ly giải Fibrin (fibrinolytic) của Tỏi cũng đã được ghi nhận. Một số nhà nghiên cứu đã cho rằng sự tổng hợp của các tác dụng hạ cholesterol, hạ Triglyceride, hạ LDL, tăng HDL, giảm đông tụ tiểu cầu, tăng ly giải Fibrin làm cho Tỏi có giá trị lớn trong việc ngăn ngừa các bệnh Tim Mạch. Một số thống kê cho thấy dân Tây Ban Nha và Ý Đại Lợi ít bị Tim mạch vì liên hệ đến việc dùng Tỏi.

. Các nhà nghiên cứu tại New Orleans (1996) cho biết Chế Phẩm Tỏi chứa 1.3% Allicin có thể làm hạ huyết áp ở giai đoạnTâm thu (Systolic)

. Dầu Tỏi (0.1ml/10g) giúp chữa được các chứng bệnh tiêu hóa như Tiêu Chảy (đã thử nghiệm nơi Chuột)

. Tỏi làm hạ đường trong máu bằng cách tăng hoạt động của Insulin và tăng sự tồn trữ Glycogen nơi Gan.

Tác dụng Sát Trùng và Kháng Sinh đã được biết từ ngàn xưa. Trong thế chiến thứ hai, chất trích tinh Tỏi dùng để chữa vết thương. Trong những năm 1800, Tỏi dùng để trị Lao Phổi. Tỏi được dùng rất phổ biến tại Nhật và Nga. 1mg trích tinh Tỏi được xem là có hoạt tính ngăn chặn vi khuẩn tương đương với 15 đơn vị Oxford Penicillin hay bằng 1% tác dụng của Penicillin.

Khả năng diệt Nấm (antifungal) của Tỏi được ghi nhận có thể dùng để trị các bệnh Nấm nơi bộ phận sinh dục của phụ nữ.

Tỏi cũng đã được nghiên cứu về tác dụng ngăn ngừa ung thư nhất là ung thư bao tử và Ruột. Viện nghiên cứu ung thư quốc gia Hoa Kỳ đang đánh giá khả năng của Tỏi trong việc làm giảm sự phát triển các ung thư bướu độc và các tế bào ung thư trong Gan.

Ngoài ra Tỏi cũng cho thấy có triển vọng trong khả năng tăng hoạt động các tế bào T nơi người mắc bệnh HIV/AIDS. Một chất protein F4 đặc biệt tích trữ Tỏi lâu năm có khả năng chống Virus HIV bằng cách tăng tổng hợp IL2.

ĐỘC TÍNH CỦA TỎI:

Tuy Tỏi được dùng làm gia vị rất thông dụng vì hoàn toàn không độc haị. Tuy nhiên liều 25ml Trích Tinh Tỏi có thể gây cảm giác bỏng mồm, cuống họng, thực quản, gây ói mửa, toát mồ hôi. Những bệnh nhân đang dùng thuốc chống đông máu (Coumarin) nên thận trọng khi dùng Tỏi quá độ.

CÁCH DÙNG CÁC CHẾ PHẨM TỎI:

Các chế phẩm Tỏi được bán trên thị trường Hoa Kỳ dưới nhiều hình thức, và tùy theo tác dụng trị liệu:

. Viên Tỏi: Nhiều loại viên nén (Tablet) đến loại viên nang (Capsule), viên tan chậm (Slow Release).

- Các viên nén chứa từ 100 đến 500mg bột Tỏi. Viên 100mg của hãng Kwai dùng với liều từ 2 đến 3 viên mỗi ngày. Viên 400mg của hãng Ginsana chứa trích tinh Tỏi ở nhiệt độ thấp với liều dung mỗi ngày một viên.

- Các viên tan chậm chứa 600mg bột Tỏi của Arizona phóng thích Tỏi dần dần trong 8 tiếng đồng hồ. Viên Garlicin chứa 900mg bột Tỏi.

. Dung dịch trích tinh Tỏi:

Kyolic Liquid chứa trích tinh Tỏi lâu năm với cách dùng ¾ muỗng cà phê mỗi ngày 2 lần.

Có thể tự chế Rượu Tỏi theo phương thức sau: Ngâm ½ pound (200g) Tỏi đã lột vỏ trong 1 quart rượu (Brandy hay Sake – 1 lít) ở nhiệt độ 85 độ F trong bình đóng kín trong 2 tuần lễ, mỗi ngày nên lắc vài lần. Lọc lấy rượu, mỗi ngày dùng từ 2 tới 3 lần mỗi lần từ 5 đến 25 giọt.
toi

 

----------------------------------------------------------------------------------------

Tam Dao PLAN

LOVE CLUB

Happiness and Pains in Love

 Will be available soon

Objectives:
  •  Sharing true love stories and perspectives
  •  Learning experiences
  •  Helping Seek Partners and Build Relationships with matching manners
  •  Supports in family start-up  
  •  

Everyone at all ages is welcome 

 For more information please email to:

tamdaoblog@gmail.com

CÂU LẠC BỘ TÌNH YÊU 

HẠNH PHÚC và NHỮNG NỔI ĐAU

Tâm Đạo vui mừng thông báo đến quý vị bà con gần xa khắp nơi trên thế giới:
 

CÂU LẠC BỘ TÌNH YÊU ONLINE

Mục đích:
  • CHIA SẼ NHỮNG CÂU CHUYỆN VUI BUỒN TRONG TÌNH YÊU
  • HỌC HỎI KINH NGHIỆM
  • TÌM KIẾM TÌNH YÊU NHƯ MONG MUỐN 
  • GIÚP XÂY DỰNG GIA ĐÌNH

Không phân biệt tuổi tác mọi người đều tham gia 

ĐIỀU KIỆN THAM GIA DỄ DÀNG

Tấm Lòng LỚN - Lệ phí NHỎ

 

BẠN SẼ TÌM THẤY

NIỀM VUI - HẤP DẪN - HIỆU QUẢ 

CHO TÌNH YÊU và CUỘC SỐNG

Hãy theo dõi và chờ đợi tin tức của chúng tôi 
Mọi thắc mắc xin email̀ cho

tamdaoblog@gmail.com


Kính Mời 

Đọc thêm - Other blogs

Tư Vấn - Counselling Form